Tổng hợp các kiểu ngôi thai thường gặp khi thai nhi quay đầu trong thai kỳ
Việc bạn sinh khó hay dễ phụ thuộc vào vị trí ngôi thai thuận hay không thuận. Thông thường thì đến những tuần cuối thai kỳ thì thai nhi sẽ tự quay đầu trở xuống vùng xương chậu của mẹ, nhưng có một số trường hợp thai xoay những vị trí khác nhau dẫn đến tình trạng khó sinh.

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về các vị trí nằm của thai nhi để có thêm kiến thức sinh sản cần thiết nhé.
9 kiểu ngôi thai cho mẹ tham khảo
1. Kiểu ngôi thai trước chỏm đầu- kiểu ngôi thai lý tưởng nhất của thai nhi
Là kiểu ngôi thai lý tưởng nhất giúp mẹ sinh bé ra một cách dễ dàng, ở vị trí này thai nhi dễ dàng đi vòng qua xương chậu thoải mái, dễ dàng đi ra ngoài khi chuyển dạ. Lưỡng đỉnh (vị trí mà chu vi vòng đầu đạt lớn nhất) cũng sẽ nằm ở nơi rộng nhất của xương chậu khi bé ở vị trí đáy xương chậu.
Đặc điểm: Đầu thai hướng chúc xuống dưới âm đạo, mặt quay về phía lưng của mẹ, chỏm đầu nghiêng qua trái hoặc phải. Cằm thai quay về phía ngực nên phần chỏm đầu được chui ra đầu tiên.
2. Kiểu ngôi thai sau chỏm đầu
Đây là kiểu ngôi thai không thuận vì đầu thai nhi nằm ở thế rất khó điều chỉnh. Phần hẹp nhất của thai nhi không được ra trước đồng thời tử cung cần phải co bóp nhiều hơn để đẩy bào thai ra ngoài, làm cho thời gian chuyển dạ kéo dài khiến cột sống thai nhi bị ép vào cột sống mẹ dẫn đến tình trạng mẹ đau lưng nhiều trong lúc chuyển dạ.
Đặc điểm: Thai nhi quay mặt về phía trước bụng người mẹ.
3. Kiểu ngôi mông
Sinh ngôi mông dễ xảy ra các rủi ro như:
– Bàn chân bé sẽ bị rơi xuống khi chuyển dạ và bàn chân sẽ được ra đầu tiên.
– Dây rốn lọt vào đường sinh và dễ bị kẹt lại.
– Khi xảy ra ngôi mông thì tử cung của sản phụ không được nở rộng nên đầu bé khó lọt qua được. Nếu thai nhi sinh non thì phải tiến hành mổ đẻ để đảm bảo an toàn cho mẹ và con.
Đặc điểm: Thường thai nhi sẽ đưa chân xuống dưới, 2 chân ép sát người, đầu gối và đùi bị co lại.
Hình ảnh minh họa các dạng thai ngôi mông khi sinh
4. Kiểu ngôi trán
Khi thai nằm theo kiểu ngôi trán thì cần tiến hành sinh mổ vì phần đầu thai quay chúc xuống dưới nhưng cổ ngửa ra sau, phần trán sẽ được ra ngoài đầu tiên.
Đặc điểm: Đầu thai nhi hướng xuống dưới nhưng lại ngửa ngược ra sau nên trán sẽ là phần ra đầu tiên. Mà vùng trán rộng hơn vùng chỏm đầu dẫn đến tình trạng sinh khó.
5. Kiểu ngôi mặt
Có thể sinh thường nhưng một số trường hợp phải dùng đến kẹp forceps dễ gây dị tật, khuyết tật cho trẻ.
Đặc điểm: Đầu thai ngửa ra phía sau nhiều hơn.
6. Kiểu ngôi xiên hoặc ngôi ngang
Vị trí ngôi này cần phải phẫu thuật nếu sinh đơn. Còn những ca sinh đôi thì khi bé thứ nhất được ra đời bác sĩ sẽ cố gắng xoay vị trí nằm của bé thứ 2 để bé có thể được sinh bình thường.
Do áp lực tử cung không đều khiến mẹ sinh khó khăn, dễ bị rách màng thai sớm và cũng có thể bị đứt dây rốn.
Đặc điểm: thai nhi nằm xiên lưng ra đằng trước hay nằm vắt ngang tử cung. Xảy ra khi nhau thai nằm sấp hoặc sản phụ mang song thai.
7. Kiểu ngôi cao lúc sắp sinh
Đặc điểm: Lưỡng đỉnh đầu thai nhi lọt xuống cửa xương chậu, phần xương sọ nằm ở xương tọa xương chậu gọi là hàm tiếp. Trong 2 tuần trước thời gian sinh mà không hàm tiếp thì gọi là ngôi cao.
Trường hợp này dễ gây vỡ ối sớm, dễ sa cuống rốn gây nguy hiểm cho thai nhi.
8. Kiểu ngôi chân
Tương tự ngôi mông, có thể sinh mổ hoặc bác sĩ thực hiện xoay thai để sinh thường.
Đặc điểm: bé ngưởng mặt lên phần trên tử cung. Chân bắt chéo và chặn ngang lối ra ngã âm đạo.
9. Kiểu nằm của 2 bé song sinh
Khi mang song thai có một bé nằm hướng đầu uống dưới, bé kia lại hướng chân hay mông( kiểu lộn đầu – lộn đuôi) thì thường sẽ được bác sĩ chỉ định mổ.
Một số phương pháp xoay thai cho sản phụ
Nếu thấy ngôi thai không thuận, bác sĩ sẽ sử dụng các thủ thuật xoay thai giúp sản phụ dễ dàng hơn khi sinh nở.
Có 2 cách xoay thai: xoay trong và xoay ngoài.
– Tập đứng thẳng lưng, đứng càng lâu càng tốt.
– Khi các cơn gò tử cung tới nên nghiêng người về trước và lắc nhẹ phần hông để giúp bé đổi ngôi thai khi sắp được ra ngoài.
– Massage lưng trong lúc chuyển dạ( nên nhờ người thân) và cố nằm nghiêng sang một bên dang rộng chân.
– Không nằm ngửa hay ngồi ngửa.